Zitromax siro 200mg/5ml bột pha hỗn dịch uống được bào chế dưới dạng bột khô, khi hoà với nước tạo thành hỗn dịch có màu từ trắng ngà đến vàng nâu, chứa lượng thuốc tương đương với 200mg azithromycin/5ml.
Thành phần
Thành phần hoạt chất: Azithromycin dihydrat 209,64mg/5ml, tương đương với 200mg/5ml azithromycin base.
Thành phần tá dược: Bột pha hỗn dịch uống chứa sucrose (1,94g trong mỗi lượng thuốc tương ứng với liều 100 mg), natri phosphat tribasic khan, hydroxypropyl cellulose, gôm xanthan, hương vị anh đào nhân tạo, hương vị vani nhân tạo và hương vị chuối nhân tạo.)
Công dụng (Chỉ định)
Azithromycin được chỉ định để điều trị những nhiễm khuẩn gây ra bởi vi khuẩn nhạy cảm; trong nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới bao gồm viêm phế quản và viêm phổi mắc phải tại cộng đồng (CAP), trong nhiễm khuẩn da và mô mềm, trong viêm tai giữa cấp tính và trong nhiễm khuẩn đường hô hấp trên bao gồm viêm xoang, viêm hầu họng/viêm amidan. (Penicillin là thuốc thường được lựa chọn trong điều trị viêm hầu họng do Streptococcus pyogenes, bao gồm cả dự phòng sốt do thấp khớp. Azithromycin nói chung có hiệu quả diệt streptococci trong viêm hầu họng; tuy vậy, hiện tại vẫn chưa có dữ liệu chứng minh cho hiệu quả của azithromycin và tác dụng ngăn ngừa sốt do viêm khớp).
Trong những bệnh lây truyền qua đường tình dục ở nam giới và nữ giới, azithromycin được chỉ định để điều trị nhiễm khuẩn sinh dục không kèm theo bội nhiễm do Chlamydia trachomatis. Azithromycin còn được chỉ định điều trị bệnh hạ cam do Haemophilus ducreyi và các nhiễm khuẩn đường sinh dục không kèm theo bội nhiễm gây ra bởi chủng Neisseria gonorrhoeae không đa kháng, khi đã loại trừ khả năng bội nhiễm do Treponema pallidum.
Có thể dùng đơn độc azithromycin hoặc kết hợp với rifabutin để dự phòng nhiễm phức hợp Mycobacterium avium nội bào (MAC), là nhiễm khuẩn cơ hội thường gặp ở những bệnh nhân nhiễm virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV) giai đoạn tiến triển.
Dùng phối hợp azithromycin với ethambutol để điều trị nhiễm MAC lan truyền (DMAC) trên những bệnh nhân nhiễm HIV giai đoạn tiến triển.
Cách dùng – Liều dùng
Bệnh nhân trưởng thành
Nhiễm trùng | Liều/thời gian điều trị khuyến nghị |
Viêm phổi mắc phải tại cộng đồngViêm hầu họng/viêm amidan (liệu pháp bước hai)
Da/cấu trúc da (không có biến chứng) |
500mg dưới dạng liều đơn vào Ngày 1, sau đó là 250mg ngày một lần vào các Ngày 2 đến Ngày 5 |
Các đợt kịch phát cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính do vi khuẩn | 500mg ngày một lần trong 3 ngày HOẶC 500mg dưới dạng liệu đơn vào Ngày 1, sau đó là 250mg ngày một lần vào các Ngày 2 đến Ngày 5 |
Viêm xoang cấp do vi khuẩn | 500mg ngày một lần trong 3 ngày HOẶC 500mg dưới dạng liều đơn vào Ngày 1, sau đó là 250mg ngày một lần vào các Ngày 2 đến Ngày 5 |
Bệnh loét vùng sinh dục (hạ cam) | Một liều đơn 1 gram |
Viêm niệu đạo và viêm cổ tử cung không do lậu cầu | Một liều đơn 1 gram |
Viêm niệu đạo và viêm cổ tử cung do lậu cầu | Một liều đơn 2 gram |
Đối với tất cả các chỉ định khác trong đó sử dụng dạng bào chế dùng qua đường uống, nên dùng tổng liều 1500mg chia thành 500mg mỗi ngày trong 3 ngày. Có thể thay thế bằng cách dùng cùng mức tổng liều này trong 5 ngày với 500mg dùng vào Ngày 1, sau đó là 250mg mỗi ngày vào các Ngày 2 đến Ngày 5.
Bệnh nhân nhi1
Nhiễm trùng | Liều/thời gian điều trị khuyến nghị |
Viêm tai giữa cấp tính | 30 mg/kg dưới dạng liều đơn hoặc 10 mg/kg ngày một lần trong 3 ngày hoặc 10 mg/kg dưới dạng liều đơn vào Ngày 1 sau đó là 5 mg/kg/ngày vào các Ngày 2 đến Ngày 5. |
Viêm xoang cấp do vi khuẩn | 10 mg/kg ngày một lần trong 3 ngày hoặc 10 mg/kg dưới dạng liều đơn vào Ngày 1 sau đó là 5 mg/kg ngày một lần vào các Ngày 2 đến Ngày 5. |
Viêm phổi mắc phải tại cộng đồng | 10 mg/kg dưới dạng liều đơn vào Ngày 1 sau đó là 5 mg/kg ngày một lần vào các Nqày 2 đến Ngày 5. |
Viêm hầu họng/ viêm amidan | 12 mg/kg ngày một lần trong 5 ngày. |
1xem các bảng liều dùng dưới đây để biết các liều tối đa được đánh giá theo chỉ định |
Có thể dùng ZITROMAX pha hỗn dịch uống cùng hoặc không cùng với thức ăn.
HƯỚNG DẪN VỀ LIỀU DÙNG CHO BỆNH NHÂN NHI BỊ VIÊM TAI GIỮA, VIÊM XOANG CẤP DO VI KHUẨN VÀ VIÊM PHỔI MẮC PHẢI TẠI CỘNG ĐỒNG (Từ 6 tháng tuổi trở lên, (xem Sử dụng ở trẻ em])
Căn cứ trên cân nặng
VIÊM TAI GIỮA, VIÊM XOANG CẤP DO VI KHUẨN VÀ VIÊM PHỔI MẮC PHẢI TẠI CỘNG ĐỒNG: (Phác đó 5 ngày)* | ||||
Liều dùng được tính theo 10 mg/kg/ngày vào Ngày 1 và 5 mg/kg/ngày vào các Ngày 2 đến Ngày 5. | ||||
Cân nặng | 200mg/mL | Tồng mL trong toàn bộ liệu trình điều trị | Tổng mg trong toàn bộ liệu trình điều trị | |
Kg | Ngày 1 | Ngày 2-Ngày 5 | ||
20 | 5mL | 2,5mL | 15mL | 600mg |
30 | 7,5mL | 3,75mL | 22,5mL | 900mg |
40 | 10mL | 5mL | 30mL | 1200mg |
Từ 50 trở lên | 12,5mL | 6,25mL | 37,5mL | 1500mg |
* Hiệu quả của phác đồ 3 ngày hoặc 1 ngày ở bệnh nhân nhi bị viêm phổi mắc phải tại cộng đồng chưa được thiết lập.
Hiệu quả của phác đồ 1 ngày ở bệnh nhân nhi bị viêm xoang cấp do vi khuẩn chưa được thiết lập. |
VIÊM TAI GIỮA: (Phác đồ 1 ngày) | |||
Liều dùng đươc tính theo 30 mg/kg dưới dạng liều đơn. | |||
Cân nặng | 200mg/5mL | Tổng mL trong toàn bộ liệu trình điều trị |
Tổng mg trong toàn bộ liệu trình điều trị |
Kg | Phác đồ 1 ngày | ||
5 | 3,75mL | 3,75mL | 150 mg |
10 | 7,5mL | 7,5mL | 300mg |
20 | 15mL | 15mL | 600mg |
30 | 22,5mL | 22,5mL | 900mg |
40 | 30mL | 30mL | 1200mg |
Từ 50 trở lên | 37,5mL | 37,5mL | 1500mg |
Tính an toàn của việc cho dùng lại azithromycin ở bệnh nhân nhi bị nôn sau khi dùng liều đơn 30 mg/kg chưa được thiết lập. Trong các nghiên cứu lâm sàng bao gồm 487 bệnh nhân bị viêm tai giữa cấp tính được cho dùng liều đơn 30 mg/kg azithromycin, 8 bệnh nhân bị nôn trong vòng 30 phút sau khi dùng thuốc đã được cho dùng lại ở cùng mức tổng liều.
Viêm hầu họng/viêm amidan. Liều ZITROMAX khuyến nghị cho trẻ em bị viêm hầu họng/viêm amidan là 12mg/kg ngày một lần trong 5 ngày. (Xem bảng dưới đây.)
HƯỚNG DẪN VỀ LIỀU DÙNG CHO BỆNH NHÂN NHI BỊ VIÊM HẦU HỌNG/VIÊM AMIDAN
(Từ 2 tuổi trở lên, [xem Sử dụng ở trẻ em])
Căn cứ trên cân nặng
VIÊM HẦU HỌNG/VIÊM AMIDAN: (Phác Đồ 5 ngày) | |||
Liếu dùng được tính theo 12 mg/kg/ngày trong 5 ngày. | |||
Cân nặng | 200mg/5mL | Tổng mL trong toàn bộ liệu trình điều trị |
Tổng mg trong toàn bộ liệu trình điều trị |
Kg | Ngày 1-5 | ||
8 | 2,5mL | 12,5mL | 500mg |
17 | 5mL | 25mL | 1000mg |
25 | 7,5mL | 37,5mL | 1500mg |
33 | 10mL | 50mL | 2000mg |
40 | 12,5mL | 62,5mL | 2500mg |
Với các chỉ định khác không được liệt kê trong hướng dẫn liều dùng ở trên, tổng liều tối đa được khuyến nghị cho bất kỳ cách điều trị nào là 1500mg đối với trẻ em. Nói chung, tổng liều ở trẻ em là 30 mg/kg.
Nên cho dùng tổng liều là 30 mg/kg dưới dạng một liều duy nhất 10 mg/kg mỗi ngày trong 3 ngày, hoặc dùng trong 5 ngày với một liều đơn hàng ngày là 10 mg/kg vào Ngày 1, sau đó là 5 mg/kg vào các Ngày 2-Ngày 5.
Hướng dẫn pha thuốc dành cho lọ Hỗn dịch uống ZITROMAX 600mg. Bảng dưới đây cho biết thể tích nước cần sử dụng để pha thuốc:
|
Lắc kỹ trước khi sử dụng. Lọ quá cỡ tạo khoảng trống để lắc thuốc. Hãy đóng chặt họ.
Các bệnh lây truyền qua đường tình dục
Liều ZITROMAX khuyến nghị để điều trị viêm niệu đạo không do lậu cầu và viêm cổ tử cung do C. trachomatis là một liều đơn 1 gram (1000 mg) ZITROMAX.
Nhiễm khuẩn mycobacteria
Phòng ngừa nhiễm MAC lan tỏa
Liều ZITROMAX khuyến nghị để phòng ngừa nhiễm khuẩn lan tỏa do Mycobacterium avium complex (MAC) là: 1200mg dùng tuần một lần. Liều ZITROMAX này có thể được kết hợp với phác đồ liều rifabutin đã được phê duyệt.
Điều trị nhiễm MAC lan tỏa
Nên dùng ZITROMAX ở liều hàng ngày là 600 mg, kết hợp với ethambutol ở liều hàng ngày khuyến nghị là 15 mg/kg. Có thể thêm các thuốc kháng mycobacteria khác đã cho thấy hoạt tính kháng MAC in vitro vào phác đồ azithromycin kết hợp với ethambutol tùy theo quyết định của bác sĩ hoặc chuyên gia y tế.
Các nhóm đối tượng đặc biệt
Sử dụng ở trẻ em
Tính an toàn và hiệu quả trong điều trị cho bệnh nhân nhi dưới 6 tháng tuổi bị viêm tai giữa cấp tính, viêm xoang cấp do vi khuẩn và viêm phổi mắc phải tại cộng đồng chưa được thiết lập. Việc sử dụng ZITROMAX để điều trị viêm xoang cấp do vi khuẩn và viêm phổi mắc phải tại cộng đồng ở bệnh nhân nhi (từ 6 tháng tuổi trở lên) được ủng hộ bởi các thử nghiệm được kiểm soát tốt và đầy đủ ở người lớn.
Viêm hầu họng/viêm amidan: Tính an toàn và hiệu quả trong điều trị cho bệnh nhân nhi dưới 2 tuổi bị viêm họng/viêm amidan chưa được thiết lập.
Người cao tuổi
Dùng liều giống như người lớn. Bệnh nhân cao tuổi có thể dễ bị xoắn đỉnh hơn so với những bệnh nhân trẻ (xem mục 4.4 Cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi sử dụng thuốc).
Bệnh nhân suy thận
Không cần điều chỉnh liều trên những bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình (Mức lọc cầu thận – GFR 10-80ml/phút). Thận trọng khi dùng azithromycin cho bệnh nhân suy thận nặng (GFR< 10ml/phút) (xem mục 4.4 Cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi sử dụng thuốc và mục 5.2 Đặc tính dược động học).
Bệnh nhân suy gan
Bệnh nhân suy gan từ mức độ nhẹ đến trung bình được sử dụng liều giống như đối với bệnh nhân có chức năng gan bình thường (xem mục 4.4 Cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi sử dụng thuốc).
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
Chống chỉ định với những bệnh nhân quá mẫn với azithromycin, erythromycin, với bất kỳ một kháng sinh nào thuộc họ macrolid hay ketolid, hoặc với bất kỳ tá dược nào được liệt kê trong mục 6.1 Danh mục tá dược.
Chống chỉ định cho bệnh nhân có tiền sử vàng da ứ mật/rối loạn chức năng gan liên quan đến việc sử dụng azithromycin trước đó.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
Quá mẫn
Cũng như với erythromycin và các macrolid khác, đã có báo cáo về các phản ứng dị ứng nghiêm trọng hiếm gặp, bao gồm phù mạch và sốc phản vệ (hiếm khi tử vong), và các phản ứng trên da bao gồm ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (Acute Generalized Exanthematous Pustulosis (AGEP)), hội chứng Stevens- Johnson (Stevens-Johnson Syndrome – SJS) và hoại tử biểu bì nhiễm độc (Toxic Epidermal Necrolysis – TEN) (hiếm khi gây tử vong) và phản ứng do thuốc kèm theo tăng bạch cầu ưa eosin và các triệu chứng toàn thân (Drug Reaction with Eosinophilia and Systemic Symptoms-DRESS). Một vài phản ứng với azithromycin đã gây ra những triệu chứng lặp đi lặp lại và đòi hỏi phải được theo dõi và điều trị lâu hơn.
Nếu gặp phản ứng dị ứng, cần ngừng ngay thuốc và dùng liệu pháp điều trị phù hợp. Bác sĩ cần biết rằng các phản ứng dị ứng có thể xuất hiện lại khi đã ngừng liệu pháp điều trị triệu chứng.
Nhiễm độc gan
Vì gan là đường thải trừ chính của azithromycin, nên việc sử dụng azithromycin cần phải thận trọng với những bệnh nhân mắc bệnh gan.
Đã có báo cáo về chức năng gan bất thường, viêm gan, vàng da do tắc mật, hoại tử gan và suy gan, một số trường hợp đã gây tử vong. Khi thấy có các dấu hiệu và triệu chứng này, phải ngưng dùng azithromycin ngay lập tức.
Hẹp môn vị phì đại ở trẻ sơ sinh (Infantile hypertrophicpyloricstenosis – IHPS)
Hẹp môn vị phì đại ở trẻ sơ sinh đã được báo cáo sau khi sử dụng azithromycin ở trẻ chưa đầy 1 tháng tuổi (điều trị kéo dài 42 ngày). Cha mẹ và người chăm sóc trẻ cần liên hệ với bác sĩ nếu trẻ có hiện tượng nôn hoặc bị kích ứng khi ăn.
Dùng thuốc có nguồn gốc của lõa mạch(Ergot)
Trên những bệnh nhân đang dùng thuốc có nguồn gốc cựa lõa mạch (ergot), khả năng ngộ độc ergotin sẽ tăng lên khi dùng phối hợp với các kháng sinh họ macrolid. Không có dữ liệu về khả năng tương tác giữa của lõa mạch (ergot) và azithromycin. Tuy nhiên, về mặt lý thuyết, có thể xảy ra ngộ độc ergotin, do đó không nên dùng phối hợp các thuốc có nguồn gốc cựa lõa mạch với azithromycin.
Bôi nhiễm
Cũng như với bất kỳ một kháng sinh nào, cần phải theo dõi các biểu hiện bội nhiễm của vi sinh vật không nhạy cảm, bao gồm cả năm.
Tiêu chảy liên quan đến Clostridium difficile
Tiêu chảy liên quan đến Clostridium difficile (CDAD) đã được báo cáo khi sử dụng đối với hầu hết các chất kháng khuẩn, bao gồm cả azithromycin, và độ nghiêm trọng có thể dao động từ tiêu chảy nhẹ đến viêm đại tràng dẫn đến tử vong. Điều trị bằng các chất kháng khuẩn sẽ làm thay đổi quần thể vi sinh tự nhiên của ruột dẫn tới sự phát triển quá mức của C.difficile.
C.difficile sinh ra độc tố A và B, góp phần làm phát triển CDAD. Các chủng C.difficile sinh nhiều độc tố là nguyên nhân làm tăng tỷ lệ mắc bệnh và tử vong, vì các nhiễm khuẩn này có thể khó chữa khi dùng các liệu pháp kháng sinh và có thể cần phải cắt bỏ đại tràng. Cần phải nghĩ đến CDAD ở tất cả các bệnh nhân xuất hiện tiêu chảy sau khi dùng các thuốc kháng sinh. Cần hỏi kỹ bệnh sử vì đã có báo cáo về CDAD xảy ra tại thời điểm hơn 2 tháng sau khi dùng thuốc kháng sinh. Nên cân nhắc ngưng điều trị bằng azithromycin và sử dụng liệu pháp điều trị đặc hiệu với C. difficile.
Suy thận
Trên những bệnh nhân suy thận nặng (mức lọc cầu thận < 10ml/phút), quan sát thấy sự tăng 33% nồng độ trong huyết tương của azithromycin (xem mục 5.2 Đặc tính dược động học).
Tiểu đường
Thân trọng với bệnh nhân tiểu đường: 5ml hỗn dịch đã pha chứa 3,87 g sucrose.
Do trong thành phần thuốc có chứa sucrose (3,87 g/5 mi hỗn dịch đã pha), không dùng thuốc cho các bệnh nhân không dung nạp fructose (không dung nạp fructose do di truyền), hấp thu kém glucose – galactose hoặc thiếu hụt enzym saccharase – isomaltase.
Kéo dài khoảng QT
Kéo dài thời gian rối loạn tái phân cực tim và kéo dài khoảng QT, gây nguy cơ loạn nhịp tim và xoắn đỉnh đã được quan sát thấy khi dùng các macrolid, bao gồm azithromycin (xem mục 4.8 Tác dụng không mong muốn). Các bác sĩ kê toa cần xem xét nguy cơ xuất hiện kéo dài khoảng QT, có thể gây tử vong, khi cân nhắc nguy cơ và lợi ích của azithromycin cho các nhóm đối tượng có nguy cơ cao bao gồm:
– Bệnh nhân bị kéo dài khoảng QT bẩm sinh hoặc có tiền sử mắc phải
– Bệnh nhân hiện đang dùng các thuốc có tác dụng kéo dài khoảng QT như các thuốc chống loạn nhịp nhóm IA và nhóm III: thuốc chống loạn thần, thuốc chống trầm cảm và fluoroquinolon.
– Bệnh nhân bị rối loạn điện giải, đặc biệt trong các trường hợp giảm kali và magie trong máu.
– Bệnh nhân bị chậm nhịp tim, loạn nhịp hoặc suy tim.
– Người cao tuổi: người cao tuổi có thể nhạy cảm hơn với các tác dụng của thuốc trên khoảng QT.
Nhược cơ
Đã có báo cáo về sự nặng lên của các triệu chứng nhược cơ ở các bệnh nhân điều trị với azithromycin.
Lưu ý đặc biệt khi loại bỏ và các xử lý khác
Đập nhẹ lọ thuốc cho bột tơi ra. Mở nắp, thêm 9ml nước vào lọ, lắc kĩ cho đến khi bột phân tán đều trong nước. Mỗi ml hỗn dịch sau khi pha chứa 40 mg azithromycin (15ml hỗn dịch sau khi pha chứa 600 mg azithromycin).
Lắc lại lọ thuốc trước mỗi lần sử dụng.
Với trẻ em nặng dưới 15kg, phải đong hỗn dịch càng chính xác càng tốt. Với trẻ em nặng từ 15kg trở lên, nên đong hỗn dịch bằng dụng cụ phân liều thích hợp.
(Xem mục 4.2 Liều dùng và cách dùng). Dụng cụ phân liều đi kèm theo hộp thuốc có thể là một trong các dụng cụ sau: cốc đong polypropylen, thìa nhựa có hiệu chỉnh, bơm tiêm 10mL để uống có một hoặc nhiều thang đo.
Hạn dùng 5 ngày đối với thuốc đã pha.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Zithromax được dung nạp tốt với tỷ lệ gặp phải tác dụng không mong muốn thấp.
Mục dưới đây liệt kê các phản ứng bất lợi được xác định thông qua thử nghiệm lâm sàng và giám sát sau khi thuốc lưu hành trên thị trường theo phân loại hệ cơ quan và tần suất. Các phản ứng bất lợi được xác định sau khi thuốc lưu hành trên thị trường được ghi bằng chữ in nghiêng. Nhóm tần suất được xác định bằng cách sử dụng quy ước sau: Rất thường gặp (≥ 1/10); Thường gặp (≥ 1/100 đến <1/10); Ít gặp (≥ 1/1000 đến < 1/100); Hiếm gặp (≥ 1/10.000 đến < 1/1000); Rất hiếm gặp (<1/10.000); và Không rõ (không thể ước tính từ dữ liệu sẵn có). Trong mỗi nhóm tần suất, các tác dụng không mong muốn được trình bày theo thứ tự mức độ nghiêm trọng giảm dần.
Các phản ứng bất lợi có thể hoặc có khả năng liên quan đến azithromycin căn cứ trên thử nghiệm lâm sàng và giám sát sau khi thuốc lưu hành trên thị trường:
Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng
Ít gặp (≥ 1/1000 đến < 1/100)
Bệnh nấm candida, bệnh nấm candida miệng, viêm âm đạo
Không rõ (không thể ước tính từ dữ liệu sẵn có)
Viêm đại tràng giả mạc (xem mục 4.4. Cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi sử dụng)
Rối loạn máu và hệ bạch huyết
Ít gặp ( ≥1/1000 đến < 1/100)
Giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính
Không rõ (không thể ước tính từ dữ liệu sẵn có)
Giảm tiểu cầu, thiếu máu huyết tán
Rối loạn hệ miễn dịch
Ít gặp ( ≥1/1000 đến < 1/100)
Phù mạch, quá mẫn
Không rõ (không thể ước tính từ dữ liệu sẵn có)
Phản ứng phản vệ (xem mục 4.4 Cảnh bảo và thận trọng đặc biệt khi sử dụng)
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng
Thường gặp (> 1/100,<1/10)
Chán ăn
Rối loạn tâm thần
Ít gặp( ≥1/1000 đến < 1/100)
Bồn chồn
Hiếm gặp (> 1/10.000, < 1/1000)
Kích động
Không rõ (không thể ước tính từ dữ liệu sẵn có)
Hung hăng, lo âu
Rối loạn hệ thần kinh
Thường gặp (>1/100, <1/10)
Chóng mặt, đau đầu, dị cảm, rối loạn vị giác
Ít gặp (≥1/1000 đến < 1/100)
Giảm cảm giác, ngủ gà, mất ngủ
Không rõ (không thể ước tính từ dữ liệu sẵn có)
Ngất, co giật, tăng hoạt động tâm thần vận động, mất khứu giác, mất vị giác, rối loạn khứu giác, nhược cơ (xem mục 4.4 Cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi sử dụng).
Rối loạn mắt
Thường gặp (>1/100, <1/10)
Suy giảm thị lực
Rối loạn tai và tai trong
Thường gặp (>1/100,<1/10)
Điếc
Ít gặp (≥1/1000 đến < 1/100)
Suy giảm thính lực, ù tai
Hiếm gặp (> 1/10.000, < 1/1000)
Chóng mặt
Rối loạn tim
Ít gặp (≥1/1000 đến < 1/100)
Đánh trống ngực (hồi hộp)
Không rõ (không thể ước tính từ dữ liệu sẵn có)
Xoắn đỉnh (xem mục 4.4 Cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi sử dụng), loạn nhịp tim (xem mục 4.4 Cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi sử dụng) bao gồm nhịp nhanh thất
Rối loạn mạch máu
Không rõ (không thể ước tính từ dữ liệu sẵn có)
Hạ huyết áp
Rối loạn đường tiêu hóa
Rất thường gặp (≥ 1/10)
Tiêu chảy, đau bụng, buồn nôn, đầy hơi
Thường gặp (>1/100, <1/10)
Nôn ói, khó tiêu
Ít gặp (>1/1000, < 1/100)
Viêm dạ dày, táo bón
Không rõ (không thể ước tính từ dữ liệu sẵn có)
Viêm tụy, lưỡi đổi màu
Rối loạn gan mật
Ít gặp (>1/1000, < 1/100)
Viêm gan
Hiếm gặp (> 1/10.000, < 1/1000)
Chức năng gan bất thường
Không rõ (không thể ước tính từ dữ liệu sẵn có)
Suy gan (xem mục 4.4 Cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi sử dụng), thường hiếm khi dẫn đến tử vong, viêm gan tối cấp, hoại tử gan, vàng da ứ mật
Rối loạn da và mô dưới da
Thường gặp (>1/100,<1/10)
Ngứa và phát ban
Ít gặp (≥1/1000, < 1/100)
SJS, phản ứng nhạy cảm với ánh sáng, ban mày đay
Hiếm gặp (≥1/10.000 đến < 1/1000)
Hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (Acute Generalized Exanthematous Pustulosis – AGEP)*s
Phản ứng của thuốc kèm theo tình trạng tăng bạch cầu ưa eosin và các triệu chứng toàn thân (Drug reaction with eosinophilia and systemic symptoms – DRESS)
Không rõ (không thể ước tính từ dữ liệu sẵn có)
TEN, hồng ban đa dạng
Rối loạn cơ xương, mô liên kết
Thường gặp (>1/100, <1/10)
Đau khớp
Rối loạn thận và tiết niệu
Không rõ (không thể ước tính từ dữ liệu sẵn có)
Suy thận cấp, viêm thận kẽ
Rối loạn chung và tình trạng tại nơi sử dụng thuốc
Mệt mỏi
Thường gặp (>1/100,<1/10)
Ít gặp (> 1/1000, < 1/100)
Kết quả xét nghiệm/kiểm tra
Đau ngực, phù nề, khó chịu, suy nhược
Thường gặp (>1/100,<1/10)
Giảm số lượng lympho bào, tăng số lượng bạch cầu ưa eosin, giảm bicarbonat trong máu
Ít gặp (>1/1000,< 1/100)
Tăng aspartate aminotransferase, tăng alanine aminotransferase, tăng bilirubin huyết, tăng ure huyết, tăng creatinin huyết, mức kali trong máu bất thường Không rã (không thể ước tính từ dữ liệu sẵn có)
Kéo dài khoảng QT trên điện tâm đồ (xem mục 4.4 Cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi sử dụng)
*Phản ứng bất lợi của thuốc (Adverse Drug Reaction – ADR) được xác định sau khi thuốc lưu hành trên thị trường
sTần suất của ADR được trình bày theo giới hạn trên ước tính của khoảng tin cậy 95% được tính bằng cách sử dụng “Quy tắc 3”.
Tương tác với các thuốc khác
Thuốc kháng acid
Trong nghiên cứu dược động học điều tra về ảnh hưởng khi phối hợp thuốc kháng acid với azithromycin, không quan sát thấy ảnh hưởng trên sinh khả dụng nói chung, mặc dù nồng độ đỉnh trong huyết tương đã giảm xấp xỉ 24%. Với những bệnh nhân phải sử dụng cả azithromycin và thuốc kháng acid, không nên dùng đồng thời cả hai thuốc.
Cetirizin
Dùng phối hợp azithromycin với 20 mg cetirizin trên người tình nguyện khoẻ mạnh, trong thời gian 5 ngày, không thấy có tương tác dược động học và không có thay đổi một cách có ý nghĩa khoảng QT.
Didanosin (Dideoxyinosin)
Dùng đồng thời azithromycin 1200 mg/ngày với didanosin 400 mg/ngày trên sáu bệnh nhân nhiễm HIV không thấy có ảnh hưởng đến dược động học ở trạng thái hằng định của didanosin so với giả dược.
Digoxin và colchicine
Dùng đồng thời kháng sinh họ macrolid bao gồm azithromycin với cơ chất của P-glycoprotein (ví dụ như digoxin và colchicine) được báo cáo làm tăng nồng độ cơ chất của P-glycoprotein trong huyết thanh. Do đó, nếu azithromycin và cơ chất của P-glycoprotein như digoxin được dùng đồng thời, cần xem xét đến khả năng nồng độ digoxin trong huyết thanh tăng lên. Cần theo dõi các dấu hiệu lâm sàng, nồng độ digoxin huyết thanh trong suốt quá trình điều trị với azithromycin và sau khi ngừng thuốc.
Thuốc có nguồn gốc của lõa mạch (ergot)
Về mặt lý thuyết, có khả năng xảy ra tương tác giữa azithromycin và các thuốc có nguồn gốc cựa lõa mạch (ergot) (xem mục 4.4 Cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi sử dụng thuốc).
Zidovudin
Liều duy nhất 1000mg azithromycin và đa liều 1200mg hoặc 600mg azithromycin không gây ảnh hưởng đến dược động học trong huyết tương hoặc thải trừ ở thận của zidovudin hoặc chất chuyển hóa glucuronid của nó. Dù vậy azithromycin làm tăng nồng độ của zidovudin phosphorylat, chất chuyển hoá có hoạt tính lâm sàng, trong các tế bào bạch cầu đơn nhân ở máu ngoại vi. Ý nghĩa lâm sàng của phát hiện này còn chưa rõ ràng, nhưng có thể mang lại ích lợi cho bệnh nhân. Azithromycin không có tương tác đáng kể lên hệ thống cytochrom P450 ở gan. Nó không tương tác về mặt được động học như đối với erythromycin hoặc các macrolid khác. Không xuất hiện hiện tượng cảm ứng hay ức chế cytochrom P450 của gan thông qua phức hợp chuyển hóa cytochrom.
Các nghiên cứu về mặt dược động học đã được tiến hành giữa azithromycin với các thuốc đã biết là được chuyển hóa đáng kể qua trung gian cytochrom P450 dưới đây.
Atorvastatin
Dùng đồng thời atorvastatin (10 mg, mỗi ngày) và azithromycin (500 mg, mỗi ngày) không làm thay đổi nồng độ trong huyết tương của atorvastatin (dựa trên định lượng mức độ ức chế enzym khử HMG CoA). Tuy nhiên, đã có báo cáo sau khi thuốc lưu hành trên thị trường về các trường hợp bị tiêu cơ vân trên bệnh nhân dùng đồng thời azithromycin và các thuốc nhóm statin.
Carbamazepin
Nghiên cứu dược động học về tương tác thuốc trên người tình nguyện khoẻ mạnh cho thấy azithromycin không có ảnh hưởng gì đáng kể trên nồng độ carbamazepin và các chất chuyển hoá của thuốc này trong huyết tương ở bệnh nhân đang dùng đồng thời carbamazepin và azithromycin. Cimetidin
Nghiên cứu dược động học điều tra về ảnh hưởng khi dùng liều duy nhất cimetidin 2 giờ trước khi dùng azithromycin, không thấy có ảnh hưởng gì trên được động học của azithromycin.
Thuốc chống đông máu đường uống nhóm coumarin
Trong nghiên cứu dược động học về tương tác thuốc trên người tình nguyện khoẻ mạnh, azithromycin không làm thay đổi hiệu quả chống động của 15mg warfarin dùng liều duy nhất. Sau khi lưu hành thuốc trên thị trường, cũng đã nhận được thông báo về tác dụng chống đông bị tăng lên sau khi dùng đồng thời azithromycin và thuốc chống đông máu đường uống nhóm coumarin. Mặc dù mối quan hệ nhân quả chưa được xác lập, cần phải theo dõi định kỳ thời gian prothrombin khi sử dụng đồng thời azithromycin và các thuốc chống đông máu đường uống nhóm coumarin. Cyclosporin
Trong nghiên cứu dược động học trên những người tình nguyện khỏe mạnh được chỉ định uống azithromycin 500 mg/ngày trong 3 ngày và sau đó được chỉ định uống liều duy nhất 10 mg/kg cyclosporin, kết quả cho thấy Cmax và AUC0-5 tăng lên đáng kể. Do vậy, cần thận trọng trước khi xem xét dùng phối hợp các thuốc này. Nếu cần thiết phải dùng phối hợp cyclosporin và azithromycin thì cần giám sát nồng độ cyclosporin và điều chỉnh liều theo đó.
Efavirenz
Dùng đồng thời 600 mg azithromycin liều duy nhất và 400mg efavirenz mỗi ngày trong 7 ngày không gây ra bất kỳ tương tác có ý nghĩa lâm sàng nào.
Fluconazol
Dùng 1200mg azithromycin liều duy nhất không làm thay đổi các đặc tính dược động học của 800mg fluconazol liều duy nhất. Tổng lượng thuốc trong huyết tương và thời gian bán hủy của azithromycin không bị thay đổi khi dùng đồng thời với fluconazol; tuy nhiên, có quan sát thấy sự giảm không đáng kể nồng độ đỉnh Cmax (18%) của azithromycin.
Indinavir
Dùng 1200mg azithromycin liều duy nhất không ảnh hưởng có ý nghĩa lên các đặc tính dược động học của indinavir dùng 800mg, 3 lần mỗi ngày trong 5 ngày. Methylprednisolon
Trong nghiên cứu dược động học về tương tác trên người tình nguyện khoẻ mạnh, azithromycin không gây ảnh hưởng đáng kể với dược động học của methylprednisolon.
Midazolam
Ở người tình nguyện khỏe mạnh, dùng đồng thời azithromycin 500 mg/ngày trong 3 ngày với midazolam 15mg dùng liều duy nhất không gây ra những thay đổi có ý nghĩa lâm sàng lên các đặc tính dược động học và dược lực học của midazolam.
Nelfinavir
Dùng đồng thời azithromycin (1200mg) và nelfinavir ở trạng thái nồng độ hằng định trong huyết tương (750mg, 3 lần mỗi ngày) dẫn tới tăng nồng độ azithromycin. Không quan sát thấy những tác dụng không mong muốn có ý nghĩa lâm sàng rõ rệt và không cần thiết phải điều chỉnh liều.
Rifabutin
Dùng đồng thời azithromycin với rifabutin không có ảnh hưởng đến nồng độ trong huyết tương của cả hai thuốc.
Đã phát hiện có giảm bạch cầu trung tính trên những người dùng đồng thời azithromycin và rifabutin. Mặc dù giảm bạch cầu trung tính có liên quan đến việc sử dụng rifabutin, mối quan hệ nhân quả khi phối hợp với azithromycin vẫn chưa được xác lập (xem mục 4.8 Tác dụng không mong muốn).
Sildenafil
Trên những người tình nguyện nam khoẻ mạnh bình thường, không có bằng chứng về ảnh hưởng của việc dùng azithromycin (500mg/ngày trong 3 ngày) lên diện tích dưới đường cong và nồng độ đỉnh của sildenafil hay chất chuyển hoá chính của nó trong hệ tuần hoàn. Terfenadin
Những nghiên cứu dược động học đã cho thấy không có bằng chứng về tương tác giữa azithromycin và terfenadin. Có thông báo về một số trường hợp rất hiếm gặp trong đó khả năng xảy ra tương tác không thể bị loại trừ hoàn toàn. Tuy vậy, không có bằng chứng rõ rệt rằng tương tác đã xảy ra.
Theophyllin
Không có bằng chứng về tương tác dược động học có ý nghĩa lâm sàng giữa azithromycin và theophyllin khi dùng phối hợp trên người tình nguyện khoẻ mạnh.
Triazolam
Ở 14 người tình nguyện khỏe mạnh, dùng đồng thời 500mg azithromycin ở ngày thứ nhất và 250mg ở ngày thứ 2 với 0,125 mg triazolam ở ngày thứ 2 không gây ra bất kỳ sự ảnh hưởng đáng kể nào trên các tham số dược động học đối với triazolam so với triazolam và giả dược, Trimethoprim/sulfamethoxazol
Dùng đồng thời trimethoprim/sulfamethoxazol (160mg/800mg) trong 7 ngày với 1200 mg azithromycin ở ngày thứ 7, không gây ra bất kỳ ảnh hưởng đáng kể nào lên nồng độ đỉnh, tổng lượng thuốc trong tuần hoàn hay sự bài tiết qua nước tiểu của trimethoprim hay sulfamethoxazol. Nồng độ trong huyết tương của azithromycin là tương đương như được quan sát ở các nghiên cứu khác.
Quá liều
Các tác dụng không mong muốn khi dùng với liều cao hơn liều khuyến cáo cũng tương tự như khi dùng với liều bình thường. Khi gặp quá liều, các biện pháp xử lý triệu chứng và hỗ trợ được chỉ định tuỳ theo yêu cầu.
Lái xe và vận hành máy móc
Không có bằng chứng nào cho thấy azithromycin có ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, các tác dụng không mong muốn của azithromycin đã được bảo cáo như hoa mắt, co giật, chóng mặt, ngủ gà và ngất có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Thai kỳ và cho con bú
Phụ nữ có thai
Những nghiên cứu về sinh sản trên động vật đã được tiến hành ở các liều gần với nồng độ gây độc tính nhẹ trên sinh sản. Trong các nghiên cứu này, không thấy có bằng chứng về ảnh hưởng của azithromycin đến phôi thai. Tuy nhiên, không có những nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát trên phụ nữ có thai. Vì những nghiên cứu về ảnh hưởng đến sự sinh sản trên động vật không phải luôn dự báo được đáp ứng trên người, chỉ nên dùng azithromycin trong thời kỳ mang thai nếu thật cần thiết.
Thời kỳ cho con bú
Có rất ít thông tin từ các tài liệu đã công bố cho thấy azithromycin có mặt trong sữa mẹ ở người tại liều trung vị cao nhất hàng ngày ước tính từ 0,1 đến 0,7 mg/kg/ngày. Chưa quan sát thấy tác dụng bất lợi nghiêm trọng nào của azithromycin lên trẻ nhũ nhi bú sữa mẹ.
Phải đưa ra quyết định về việc ngưng cho con bú sữa mẹ hay ngưng/tránh dùng liệu pháp azithromycin, có cân nhắc đến lợi ích của việc bú mẹ đối với trẻ và lợi ích của thuốc đối với người mẹ.
Khả năng sinh sản
Ở các nghiên cứu về khả năng sinh sản được tiến hành ở chuột cống, đã nhận thấy giảm tỉ lệ mang thai sau khi dùng azithromycin. Chưa biết rõ mối liên quan của phát hiện trên người.
Bảo quản
Bảo quản dưới 30 độ C đối với cả bột khô và thuốc đã pha thành hỗn dịch.
Quy cách đóng gói
Bột pha hỗn dịch uống được đóng trong lọ polyethylen tỷ trọng cao.
Hộp 1 lọ 600mg/5ml.
Hạn dùng
24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Dược lực học
Nhóm dược lý lâm sàng: Macrolid, mã ATC: J01FA.
Cơ chế tác dụng
Azithromycin là thuốc đầu tiên của một phân nhóm trong nhóm kháng sinh macrolid, được biết đến như là các azalid, và khác về mặt hoá học với erythromycin. Về mặt hoá học nó được tạo thành bằng cách đỉnh một phân tử nitrogen vào vòng lacton của erythromycin A. Tên hoá học của azithromycin là 9-deoxy-9o-aza- 9a-methyl-9a-homoerythromycin A.Phân tử lượng là 749.
Azithromycin gắn với phần 23S rRNA của tiểu đơn vị ribosom 50s. Nó ngăn chặn sự tổng hợp protein bằng cách ức chế sự chuyển vị của các peptide trong quá trình tổng hợp protein và ức chế sự gắn kết của tiểu đơn vị ribosom 50S.
Điên sinh lý tim
Việc kéo dài khoảng QTc được nghiên cứu trong một thử nghiệm song song, ngẫu nhiên, đối chứng với giả được ở 116 đối tượng khỏe mạnh dùng chloroquine (1000mg) đơn độc hoặc kết hợp với azithromycin (500mg, 1000mg và 1500mg ngày một lần). Khi sử dụng đồng thời với azithromycin, sự tăng khoảng QT phụ thuộc vào liều lượng và nồng độ. So sánh với việc dùng đơn độc chloroquin, QTcF tăng với mức bình quân tối đa (giới hạn trên của độ tin cậy 95%) là 5 (10) mili giây, 7 (12) mili giây và 9 (14) mili giây khi sử dụng đồng thời azithromycin ở các mức liều lần lượt là 500mg, 1000mg và 1500mg.
Cơ chế kháng thuốc
Hai cơ chế kháng thuốc phổ biến nhất đã gặp với nhóm macrolid (trong đó có azithromycin) là làm biến đổi cơ quan đích (phổ biến nhất là methyl hóa tiểu phần 23S rRNA) và bơm tống thuốc chủ động. Sự diễn ra 2 cơ chế này biến đổi theo loài và trong cùng một loài, tần suất kháng thuốc biến đổi theo vị trí địa lý. Sự biến đổi ribosom quan trọng nhất quyết định việc giảm gắn kết macrolid là dimethyl hóa N, sau dịch mã của adenin tại nucleotid A2058 (hệ thống đánh số Escherichia coli) của 23S rRNA bằng cách enzym methylase mang mã gen erm (erythromycin ribosome methylase). Biến đổi ribosom thường quyết định sự kháng chéo (kiểu hình MLSB)với các nhóm kháng sinh khác có cùng vị trí liên kết ribosom với macrolid: nhóm lincosamid (bao gồm clindamycin), và streptogramin B (ví dụ: thành phần quinupristin của quinupristin/dalfopristin). Các gen erm khác nhau có mặt tại các loài vi khuẩn khác nhau, đặc biệt ở loài streptococci và staphylococci. Tính nhạy cảm với macrolid có thể bị ảnh hưởng bởi sự đột biến ít gặp phải trên nucleotid A2058 và A2059 và tại một số vị trí khác của 23S rRNA, hoặc trên protein ribosom tiểu đơn vị L4 và L22.
Cơ chế bơm tống thuốc có thể gặp ở một số loài, bao gồm các vi khuẩn gram âm như Haemophilus influenzae (cơ chế này đòi hỏi nồng độ ức chế tối thiểu (minimal inhibitory concentration – (MIC) cao hơn) và staphylococci. Trên loài streptococci và enterococci, một bơm tổng thuốc nhận diện các macrolid 14- và 15- (bao gồm lần lượt là erythromycin và azithromycin) được mã hóa bằng gen mef(A)
Phương pháp xác định độ nhạy cảm in vitro của vi khuẩn với azithromycin
Cần tiến hành kiểm tra độ nhạy cảm bằng các phương pháp chuẩn trong phòng thí nghiệm như các phương pháp mô tả trong Viện Tiêu chuẩn Kiểm nghiệm và Lâm sàng (CLSI) trong đó bao gồm phương pháp pha loãng (Xác định MIC) và phương pháp khuếch tán đĩa. Cả Viện Tiêu chuẩn Kiểm nghiệm và Lâm sàng và Ủy ban Châu Âu về kiểm tra độ nhạy cảm kháng khuẩn (EUCAST) đều cung cấp chuẩn diễn giải cho những phương pháp này.
Dựa trên số lượng các nghiên cứu, nên tiến hành kiểm tra hoạt tính azithromycin in vitro trong môi trường khí thường để đảm bảo pH sinh lý của môi trường nuôi dưỡng. Việc tăng nồng độ CO2 thường được dùng với streptococci và vi khuẩn kị khí và đôi khi được dùng cho các loài khác, kết quả là làm giảm pH của môi trường. Điều này làm tác dụng phụ trên hoạt lực biểu kiến của azithromycin cao hơn các macrolid khác.
Điểm gãy nhạy cảm CLSI dựa trên test khuếch tán trên thạch hoặc test vi pha loãng ủ trong môi trường khí thường được ghi trong bảng dưới đây
Tiêu chuẩn CLSI-diễn giải độ nhạy cảm theo phương pháp pha loãng
Test vi pha loãng MIC (mg/L) | |||
Vi khuẩn | Nhạy cảm | Trung gian | Kháng thuốc |
Các chủng HaemophilusMoraxella catarrhalis
Neisseria meningitidis Staphylococcus aureus Streptococcia |
≤ 4≤ 0,25
≤ 2 ≤ 2 ≤ 0,5 |
––
– 4 1 |
–b–
–b ≥ 8 ≥ 2 |
a Bao gồm Streptococcus pneumoniae, streptococci tan huyết nhóm B và viridans streptococci.
b Hiện tại khi chưa có dữ liệu chủng kháng thuốc nên loại trừ hai tiêu chuẩn trung gian và kháng thuốc. Nếu chủng có kết quả MIC là trung gian hoặc kháng thuốc, cần làm thêm xét nghiệm ở phòng thí nghiệm khác.
Ủ trong môi trường khí thường.
CLSI = Viện Tiêu chuẩn Kiểm nghiệm và Lâm sàng; MIC =Nồng độ ức chế tối thiểu.
Nguồn: LSI M45, 2015.; CLSI M100, 2018
Có thể xác định độ nhạy cảm bằng phương pháp khuếch tán đĩa, bằng cách đo đường kính khu vực ức chế sau khi ủ trong môi trường khí thường. Các đĩa đo độ nhạy cảm chứa 15 ug azithromycin. Chuẩn diễn giải với vùng ức chế, do CLSI quy định trên cơ sở mối tương quan với phân loại mức độ nhạy cảm dựa trên MIC được liệt kê trong bảng dưới đây.
Tiêu chuẩn CLSI- diễn giải độ nhạy cảm theo vùng ức chế trên đĩa
Đường kính vùng ức chế đĩa (mm) | |||
Vi khuẩn | Nhạy cảm | Trung gian | Kháng thuốc |
Các chủng HaemophilusMoraxella catarrhalis
Neisseria meningitidis Staphylococcus aureus Streptococcia |
≤ 12≤ 26
≤ 20 ≤ 18 ≤ 18 |
––
– 14-17 14-17 |
––
– ≥ 13 ≥ 13 |
aBao gồm Streptococcus pneumoniae, streptococci tan huyết nhóm B và viridans streptococci.
Ủ trong môi trường thường.
CLSI = Viện Tiêu chuẩn Kiểm nghiệm và Lâm sàng; mm=Milimet.
Nguồn: CLSI M45, 2015., CLSI M100, 2018
Cần xác định hiệu lực của phương pháp đĩa khuếch tán và phương pháp pha loãng bằng chủng kiểm soát chất lượng, theo như hướng dẫn của CLSI. Giới hạn chấp thuận được khi kiểm tra azithromycin với các vi khuẩn này được liệt kê trong bảng sau.
Khoảng kiểm soát chất lượng với các test thử độ nhạy cảm với azithromycin
MIC trong test vi pha loãng | |
Vi khuẩn | Khoảng kiểm soát chất lượng (mg/ L azithromycin) |
Haemophilus influenzae ATCC 49247Staphylococcus aureus ATCC 29213
Streptococcus pneumoniae ATCC 49619 |
1-40,5-2
0,06-0,25 |
Đường kính vùng ức chế trên đĩa (đĩa 15ug) | |
Vi khuẩn | Khoảng kiểm soát chất lượng (mm) |
Haemophilus influenzae ATCC 49247Staphylococcus aureus ATCC 25923
Streptococcus pneumoniae ATCC 49619 |
13-2121-26
19-25 |
Ủ trong môi trường thường.
CLSI= Viện Tiêu chuẩn Kiểm nghiệm và Lâm sàng; MIC = Nồng độ ức chế tối thiểu; mm=Milimet.
Nguồn: CLSI M100, 2018.
EUCAST cũng đã lập điểm gãy nhạy cảm cho azithromycin dựa trên xác định MIC. Chuẩn nhạy cảm EUCAST được liệt kê trong bảng dưới đây:
Điểm gãy nhạy cảm EUCAST cho azithromycin
MIC (mg/L) | ||
Nhạy cảm | Kháng thuốc | |
Các chủng StaphylococcusStreptococcus pneumoniae
Streptococci tan huyết nhóm Ba Haemophilus influenzae Moraxella catarrhalis Neisseria gonorrhoeae |
≤ 1≤ 0,25
≤ 0,25 ≤ 0,12 ≤ 0,25 ≤ 0,25 |
> 2> 0,5
> 0,5 > 4 > 0,5 >0,5 |
* Bao gồm nhóm A, B, C, G.
EUCAST= Ủy ban Châu Âu về thử độ nhạy cảm kháng khuẩn; MIC =Nồng độ ức chế tối thiểu.
Nguồn: Website của EUCAST.
EUCAST Clinical Breakpoint Table v.8.0, valid from 2018-01-01 www.eucast.org/…/EUCAST…/Breakpoint_tables/v_8.0_Breakpoint Tables.pdf
Phổ kháng khuẩn
Tỷ lệ kháng thuốc có thể thay đổi theo vùng địa lý và theo thời gian với những chủng đã chọn và cần có thông tin tại địa phương về mức độ kháng thuốc, đặc biệt khi điều trị những nhiễm khuẩn nặng. Khi cần thiết cần tham khảo ý kiến các chuyên gia về mức độ kháng thuốc ở địa phương trong một số trường hợp nhiễm khuẩn có nghi vấn về hiệu quả kháng khuẩn của thuốc.
Azithromycin có kháng chéo với chủng phân lập gram dương kháng erythromycin. Như đã thảo luận ở trên, một số biến đổi ribosom xác định kháng chéo với các nhóm kháng sinh có chung vị trí liên kết ribosome như: nhóm lincosamid (bao gồm clindamycin), và streptogramin B (bao gồm ví dụ: thành phần quinupristin của nhóm quinupristin/dalfopristin). Sự giảm tính nhạy cảm nhóm macrolid theo thời gian đã được ghi nhận đặc biệt trên Streptococcus pneumoniae và Staphylococcus aureus, và cũng được quan sát trên streptococci viridans và Streptococcus agalactiae.
Vi sinh vật nhạy cảm phổ biến với azithromycin bao gồm:
Vi khuẩn gram dương không bắt buộc và hiếu khí (chủng phân lập nhạy cảm erythromycin): S. aureus, Streptococcus agalactiae*, S. pneumoniae*, Streptococcus pyogenes*, các streptococci tan huyết B (Nhóm C, F, G) và streptococci viridans. Chủng phân lập kháng macrolid tương đối phổ biến trong vi khuẩn gram dương không bắt buộc và hiếu khí, đặc biệt là S. aureus kháng methicillin (MRSA) và S. pneumoniae kháng penicillin (PRSP).
Vi khuẩn gram âm không bắt buộc và hiếu khí: Bordetella pertussis, Campylobacter jejuni, Haemophilus ducreyi*, Haemophilus influenzae*, Haemophilus
parainfluenzae*, Legionella pneumophila, Moraxella catarrhalis*, và Neisseria gonorrhoeae*. Pseudomonas spp. và hầu hết Enterobacteriaceae kháng azithromycin, mặc dù azithromycin đã được dùng để điều trị nhiễm Salmonella enterica.
Vi khuẩn kỵ khí: Clostridium perfringens, Peptostreptococcus spp. và Prevotella bivia.
Các vi khuẩn khác: Borrelia burgdorferi, Chlamydia trachomatis, Chlamydophila pneumoniae, Mycoplasma pneumoniae*, Treponema pallidum, và Ureaplasma urealyticum.
Nhiễm khuẩn cơ hội đi kèm với nhiễm HIV: MAC*, Pneumocystis jiroveci và Toxoplasma gondii.
* Hiệu quả của azithromycin với các loài nêu trên đã được chứng minh trong thử nghiệm lâm sàng.
Dược động học
Hấp thụ
Sau khi dùng đường uống trên người, azithromycin được phân bố rộng khắp cơ thể; sinh khả dụng xấp xỉ 37%. Thuốc đạt được nồng độ đỉnh trong huyết tương sau 2 đến 3 giờ.
Phân bố
Ở các nghiên cứu trên động vật, quan sát thấy nồng độ cao của azithromycin trong đại thực bào. Ở mô hình thực nghiệm, nồng độ cao hơn của azithromycin được giải phóng trong giai đoạn thực bào hoạt động hơn là ở các thực bảo chưa được kích thích. Ở các mô hình trên động vật, điều này dẫn đến nồng độ cao của azithromycin được đưa đến vị trí nhiễm khuẩn.
Các nghiên cứu về dược động học ở người đã cho thấy rằng nồng độ của azithromycin ở mô cao hơn đáng kể so với ở trong huyết tương (lên đến 50 lần nồng độ tối đa quan sát được ở trong huyết tương), điều này chỉ ra rằng thuốc có độ gắn kết cao với mô. Nồng độ thuốc ở các mô đích như là phổi, amiđan và tuyến tiền liệt vượt quá MIC90, đối với hầu hết các tác nhân gây bệnh sau khi dùng liều duy nhất 500mg.
Sau khi uống liều hàng ngày 600mg azithromycin, C lần lượt là 0,33 ug/ml và 0,55 ug/ml ở ngày thứ nhất và ngày thứ 22. Nồng độ đỉnh trung vị quan sát được ở bạch cầu, vị trí chủ yếu nhiễm MAČlan truyền, là 252 ug/m/ (+-49%) và duy trì trên 146 ug/ml (+-33%) trong 24 giờ ở trạng thái nồng độ hằng định.
Chuyển hóa
Phần lớn azithromycin có mặt trong cơ thể thải trừ qua mật ở dạng không chuyển hóa. Hiện chưa có nghiên cứu in vitro và in vivo đánh giá chuyển hóa của azithromycin.
Thải trừ
Thời gian bán thải trong huyết tương liên quan chặt chẽ với thời gian bán phân huỷ ở mô, khoảng từ 2-4 ngày. Khoảng 12% liều dùng sau khi tiêm tĩnh mạch được thải trừ qua đường tiết niệu dưới dạng không chuyển hoá trong vòng 3 ngày. Phần lớn được thải trừ trong vòng 24 giờ đầu tiên. Đường thải trừ qua mật là con đường thải trừ chủ yếu của azithromycin đối với dạng thuốc chưa biến đổi sau khi dùng đường uống. Đã tìm thấy trong mật người, nồng độ rất cao thuốc chưa chuyển hoá cùng với hơn mười chất chuyển hóa, được tạo thành qua phản ứng khử methyleN-và O-, hydroxyl hoá các vòng aglycon và desosamin, và sự phá vỡ các liên kết cladinose. So sánh giữa định lượng bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao và định lượng bằng phương pháp vi sinh vật trên các mô cho thấy rằng các chất chuyển hoá không có vai trò gì trong hoạt tính trên vi sinh của azithromycin.
Dược động học trên nhóm bệnh nhân đặc biệt
Người cao tuổi
Sau 5 ngày dùng thuốc, giá trị AUC trên những người tình nguyện cao tuổi (trên 65 tuổi) hơi cao hơn so với ở người tình nguyện trẻ tuổi (dưới 40 tuổi), nhưng không có ý nghĩa về mặt lâm sàng, do đó không cần phải điều chỉnh liều lượng.
Suy thận
Sau khi dùng liều duy nhất 1g azithromycin giải phóng nhanh, các đặc tính dược động học của azithromycin ở các đối tượng suy thận mức độ từ nhẹ đến vừa (mức lọc cầu thận từ 10-80 ml/phút) không bị ảnh hưởng. Ở nhóm có chức năng thận bình thường và nhóm bị suy thận nặng (mức lọc cầu thận < 10ml/phút), đã quan sát thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về diện tích dưới đường cong AUC0-120 (8,8 ug/giờ/ml so với 11,7 ug/giờ/ml), nồng độ đỉnh Cmax (1,0 ug/ml so với 1,6 ug/ml) và độ thanh thải (2,3 ml/phút/kg so với 0,2 ml/phút/kg).
Suy gan
Không có sự thay đổi đáng kể về dược động học trong huyết tương của azithromycin trên những người bị suy gan từ mức độ nhẹ (nhóm A) đến trung bình (nhóm B) so với người có chức năng gan bình thường. Lượng azithromycin tìm thấy trong nước tiểu của những bệnh nhân này có tăng lên, có lẽ là để bù vào sự giảm độ thanh thải qua gan.
Đặc điểm
Bột pha hỗn dịch uống: Bột azithromycin đề pha hỗn dịch uống được bào chế dưới dạng bột khô, khi hoà với nước tạo thành hỗn dịch có màu từ trắng ngà đến vàng nâu, chứa lượng thuốc tương đương với 200mg azithromycin/5ml.
Thông tin khác
6.1 Danh mục tá dược
Bột pha hỗn dịch uống: Bột pha hỗn dịch uống chứa sucrose (1,94g trong mỗi lượng thuốc tương ứng với liều 100mg), natri phosphat tribasic khan, hydroxypropyl cellulose, gôm xanthan, hương vị anh đào nhân tạo, hương vị vani nhân tạo và hương vị chuối nhân tạo.
6.2 Tương kỵ
Không có.
Tóm tắt đặc điểm
Công dụng
Điều trị nhiễm khuẩn (viêm phế quản, viêm phổi mắc phải tại cộng đồng, viêm xoang,…).
Thành phần chính
Azithromycin
Thương hiệu
Pfizer (Mỹ)
Hãng sản xuất
Haupt Pharma Latina S.R.L
Nơi sản xuất
Ý
Dạng bào chế
Thuốc bột pha hỗn dịch uống
Cách đóng gói
Lọ 600mg/15ml
Thuốc cần kê toa
Có
Hạn dùng
24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Số đăng ký
VN-21930-19
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.